- Đệ nhất giáp LƯU DIỄM không rõ quê quán, thi khoa Thái học sinh, tháng 2 năm 1232 đỗ Đệ nhất giáp.
- Trạng nguyên : LƯU MIỄN còn có tên Lưu Miện, không rõ quê quán. Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ Hợi niên hiệu Thiên Ứng - Chính Bình thứ 8 (1239) đời Trần Thái Tông. Làm quan chức Hàn lâm Thị độc.
- Thám hoa LƯU THƯ NGẠN : thi Khoa Canh Tuất Hồng Đức 21 (1490) đời Lê Thánh Tông
- Tiến sĩ LƯU ĐỨC AN : xã Vũ Nghị, tổng Lễ Thần, huyện Thanh Lan, phủ Thái Ninh (nay thuộc xã Thái Hưng, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình), đỗ đồng Tiến sĩ năm 1538. Lúc còn nhỏ ông theo gia đình sang định cư ở Tiên Hưng (Thần Khê). Hơn 30 tuổi ông lấy vợ và sang ở rể tại Thuỵ Anh, được sự giúp đỡ của họ hàng nhà vợ ông ra ứng thi, trúng cách. Ngoài 40 tuổi ông được vua Mạc xét vào hàng Tam giáp, bổ dụng làm Thừa chánh sứ Sơn Nam.
Văn bia tại Văn Miếu,Hà Nội :
Bia số 3 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA QUÝ MÙI NIÊN HIỆU QUANG THUẬN NĂM THỨ 4 (1463):
- Đệ nhị giáp Tiến sĩ cập đệ : LƯU CÔNG NGẠN xã Khúc Lễ, huyện Thủy Đường, phủ Kinh Môn (nay thuộc huyện Thủy Nguyên,Tp. Hải Phòng).Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.
Bia só 6 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA MẬU TUẤT NIÊN HIỆU HỒNG ĐỨC NĂM THỨ 9 (1478):
- Đệ nhị giáp Tiến sĩ cập đệ : LƯU HY xã Thượng Thanh Oai, huyện Thanh Oai phủ Ứng Thiên (nay thuộc xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây).Ông làm quan đến Hiến sát sứ.
Bia số 7 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA TÂN SỬU NIÊN HIỆU HỒNG ĐỨC NĂM THỨ 12 (1481):
- Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ : LƯU HƯNG HIẾU (1456-?) người xã Lương Hà, huyện Vĩnh Ninh, phủ Thiệu Thiên (nay thuộc huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa) thi đỗ Bảng nhãn. Ông làm quan Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ, Chưởng Hàn lâm viện sự và từng được cử đi sứ.
- Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân : LƯU NGẠN QUANG (1457-?) ngyuên quán xã Viên Khê, huyện Đông Sơn, phủ Thiệu Thiên (nay thuộc xã Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa) trú quán xã Ngọc Bôi cùng huyện (nay thuộc huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa). Ông làm quan Tả Thị lang.
- Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân : LƯU DI QUYẾT (1446-1515) xã Như Phượng, huyện Tế Giang, phủ Thuận An (nay thuộc xã Long Hưng, huyện Văn Giang,tỉnh Hưng Yên). Ông làm quan Hiến Sát Sứ.
Bia số 8 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA ĐINH MÙI NIÊN HIỆU HỒNG ĐỨC NĂM THỨ 18 (1487):
- Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân : LƯU TÚC xã Vũ Di, huyện Bạch Hạc, phủ Tam Đới (nay là xã Vũ Di, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc). Ông làm quan Thượng thư.
Bia số 13 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA MẬU DẦN NIÊN HIỆU QUANG THIỆU NĂM THỨ 3 (1518):
- Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ : LƯU KHẢI CHUYÊN xã An Đê, huyện Đường An (nay thuộc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương). Ông làm quan Hữu Thị lang Bộ Hình.
Bia số 26 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA ĐINH MÙI NIÊN HIỆU HOẰNG ĐỊNH NĂM THỨ 8 (1607):
- Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân : LƯU ĐÌNH CHẤT (1566-?) xã Quỳ Chử, huyện Hoằng Hóa (nay thuộc xã Hoàng Quỳ, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa). Ông giữ các chức quan như : Tá lý công thần, Tham tụng, Thượng thư Bộ Hộ, Thiếu bảo, tước Lộc Quận công và từng được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Khi mất được thăng Thiếu dư.
Bia 45 - VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA CANH TUẤT NIÊN HIỆU CẢNH TRỊ NĂM THỨ 8 (1670)
- Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ : LƯU DANH CÔNG (1644 -1675) xã Phương Liệt, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, trấn Sơn Nam (nay thuộc phường Phương Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội). Trạng nguyên, đời Lê Huyền Tông. Làm quan đến Hàn lâm Học sĩ Thời gian làm quan của ông khá ngắn, do từ khi thi đỗ tới khi mất chỉ có 5 năm.
Bia 59 - VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA NHÂM THÌN NIÊN HIỆU VĨNH THỊNH NĂM THỨ 8 (1712)
- Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân : LƯU THÀNH (1665-?) xã Vĩnh Trị, huyện Hoằng Hóa (nay thuộc xã Hoằng Quang, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa). Ông làm quan Đông các Hiệu thư.
Bia 79 - VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA NHÂM THÌN NIÊN HIỆU CẢNH HƯNG NĂM THỨ 33 (1772)
- Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân : LƯU TIỆP (1742-?) xã Nguyệt Áng, huyện Thanh Trì, Giám sinh (nay thuộc Đại Áng, quận Hoàng Mai, Tp. Hà Nội) thi đỗ năm 32 tuổi.Ông làm quan Hàn lâm viện Thị độc, Đốc trấn Cao Bằng.
Bia số 80 - VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA ẤT MÙI NIÊN HIỆU CẢNH HƯNG NĂM THỨ 36 (1775):
- Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân : LƯU ĐỊNH (1746-?) xã Nguyệt Áng huyện Thanh Trì, Sinh đồ (nay thuộc Đại Áng, quận Hoàng Mai,Tp. Hà Nội). Ông là em của Lưu Tiệp, sự nghiệp hiện chưa rõ.
Văn bia tại Văn miếu – Bắc Ninh :
Bia số 1 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA ẤT MÃO (1075) ĐẾN KHOA QUANG THUẬN (1469):
Trạng nguyên LƯU THÚC KIỆM : xã Trạm Lỗ, Trạm Lệ, huyện Gia Bình, phủ Thuận Am,xứ Kinh Bắc (nay thuộc xã Trạm Lộ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh) đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ, Đệ nhất danh (Trạng nguyên), khoa thi Canh Thìn niên hiệu Thánh Nguyên năm thứ 1 (1400) triều Hồ Quý Ly. Làm quan đến Hàn Lâm trực học sĩ. Ông giỏi văn từ biện bạch nên Hồ Quý Ly giao cho thảo các văn từ bang giao với các nước láng giềng. Ông là bạn cùng khoa với nhiều người nổi tiếng như Nguyễn Trãi, Lý Tử Tấn, Vũ Mộng Nguyên ... Họ đều phục tài năng mẫn cán và đức tính liêm khiết của ông.
Bia số 3 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA CANH TUẤT (1490) ĐẾN KHOA ẤT SỬU (1505):
Thiếu bảo LƯU THẮNG ÂN (?-?) người xã Trạm Lộ, huyện Gia Định (nay thuộc xã Trạm Lộ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức thứ 24 (1493) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Đô Cấp sự trung. Ông là cháu Lưu Thúc Kiệm.
Bia số 4 VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA MẬU THÌN (1508) ĐẾN KHOA BÍNH TUẤT (1526):
Thám hoa LƯU DOÃN TRUNG : xã Vương Xá huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ, Đệ nhất danh, khoa Bính Tuất niên hiệu Thống Nguyên thứ 5 (1526) đời vua Lê Cung Hoàng. Ông làm quan nhà Lê đến chức Thị lang, khi nhà Lê mất, ông không chịu ra làm quan với nhà Mạc.Có tài liệu ghi ông là Lưu Trung Doãn người Ngọc Xá, huyện Siêu Loại.