Ξ|Ξ   GIỚI THIỆU ::. BAN NGHIÊN CỨU LƯU TỘC VIỆT NAM.
Đăng ngày 30/8/2013
E-mail     Bản in

BIA VĂN MIẾU HUẾ SỐ 05: ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA THI HỘI NĂM ẤT MÙI NIÊN HIỆU MINH MỆNH NĂM THỨ 16 (1835)
...
 
 
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ, xuất thân, 3 người: 

NGUYỄN HỮU CƠ 阮有機 1, Cử nhân, người xã Tống Xá Hạ tổng An Lưu huyện Giáp Sơn phủ Kinh Môn tỉnh Hải Dương, sinh năm Giáp Tý, thi đỗ năm 32 tuổi.
PHẠM VĂN HUY 笵文輝2, Cử nhân, người xã Quan Chiêm tổng Trung Bạn huyện Tổng Sơn phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, trú quán xã Thiên Lộc tổng Cư Chính huyện Hương Thuỷ phủ Thừa Thiên, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 25 tuổi.
BẠCH ĐÔNG ÔN 白冬溫3, Cử nhân, người xã Lạc Tràng tổng Phù Đạm huyện Kim Bảng phủ Lý Nhân tỉnh Hà Nội, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 25 tuổi.

Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ, xuất thân, 8 người:

LƯU QUỸ 劉揆4, Cử nhân, người xã Nguyệt Áng tổng Vĩnh Đặng huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 25 tuổi.

NGUYỄN THỐ 阮措5, Cử nhân, người xã Hoằng Đạo tổng Hành Vi huyện Hoằng Hóa phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, sinh năm Quý Sửu, thi đỗ năm 43 tuổi.

NGUYỄN HOẰNG NGHĨA 阮弘義6, Giám sinh, người xã Hoàng Hà tổng Hạ Nhất huyện Thạch Hà phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh, sinh năm t Tị, thi đỗ năm 51 tuổi.

BÙI ĐÌNH BẢO 裴廷保7, Cử nhân, người xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, sinh năm Đinh Mão, thi đỗ năm 29 tuổi.

HOÀNG VĂN THU 黃文收8, Cử nhân, Hội nguyên, người xã Thiên Tuỳ tổng Hạ Lang huyện Quảng Điền phủ Thừa Thiên, sinh năm t Sửu, thi đỗ năm 31 tuổi.

NGUYỄN ĐỨC HOAN 阮德懽9, Cử nhân, người xã An Thơ tổng An Thơ huyện Hải Lăng phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, sinh năm t Sửu, thi đỗ năm 31 tuổi.

LÊ VĂN CHÂN 黎文真10, Cử nhân, người ấp Hội Phú phường Hội An xã Trà Lam tổng Trung Bình huyện Phù Mỹ phủ Hoài Nhơn tỉnh Bình Định, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 23 tuổi.

NGUYỄN THẾ TRỊ 阮世治11, Cử nhân, người xã Hương Liệu tổng An Lưu huyện Đăng Xương phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, sinh năm Giáp Tý, thi đỗ năm 32 tuổi.

Bia khắc ngày lành tháng 2 niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 17 (1836).

Chú thích:

1. Nguyễn Hữu Cơ (1804-?) người xã Tống Xá Hạ tổng An Lưu huyện Giáp Sơn phủ Kinh Môn tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã Thăng Long huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1834). Ông làm quan Tổng đốc Hà An, Bang biện tỉnh vụ Hải Dương, Hàn lâm viện Kiểm thảo.

2. Phạm Văn Huy (1811-?) người xã Quan Chiêm tổng Trung Bạn huyện Tống Sơn phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa), trú quán xã Thiên Lộc tổng Cư Chính huyện Hương Thuỷ phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Đại Lộc huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1834). Ông làm quan Thị lang, Quốc sử quán Tổng tài.

3. Bạch Đông Ôn (1811-?) người xã Lạc Tràng tổng Phù Đạm huyện Kim Bảng phủ Lý Nhân tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Lam Hạ huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1834). Ông làm quan Lang trung , sau xin về nhà vui thú điền viên và bầu rượu túi thơ.

4. Lưu Quỹ (1811-?) người xã Nguyệt Áng tổng Vĩnh Đặng huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay Đại Áng quận Hoàng Mai Tp. Hà Nội. Cử nhân năm Tân Mão (1831). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Nam Sách, Giám sát Ngự sử, Binh khoa chưởng ấn Cấp sự trung, Hàn lâm viện Thị giảng, Quốc sử quán Toản tu.

5. Nguyễn Thố (1793-?) người xã Hoằng Đạo tổng Hạnh Vi huyện Hoằng Hóa phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc xã Hoằng Đạo huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa). Cử nhân năm Ất Sửu (1825). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

6. Nguyễn Hoằng Nghĩa (1785-?) người xã Hoàng Hà tổng Hạ Nhất huyện Thạch Hà phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Thạch Hà huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh). Ông làm quan Hàn lâm viện Biên tu, sau làm Thự Tri phủ Tĩnh Gia.

7. Bùi Đình Bảo (1807-?) người xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Đức Châu huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1834). Ông làm quan Tri phủ. Ông là học trò của Nguyễn Hoằng Nghĩa, hai thày trò thi đỗ cùng khoa.

8. Hoàng Văn Thu (1805-?) người xã Thiên Tùy tổng Hạ Lang huyện Quảng Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Quảng Thọ huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Mậu Tý (1828). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Thường Tín, Giám sát Ngự sử, Án sát Hưng Hóa, Thị lang Bộ Binh và Bộ Hình, Bố chánh Định Tường, Vĩnh Long, An Giang, Thự tuần phủ Định Tường, Tham tri Bộ Hình, Cơ mật viện Đại thần, Tham tri Bộ Hộ, Tổng đốc Hà Ninh, thăng Thượng thư Bộ Hộ.

9. Nguyễn Đức Hoan (1805-?) người xã An Thơ tổng An Thơ huyện Hải Lăng phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị). Cử nhân năm Mậu Tý (1828). Ông làm quan Hàn lâm viện Biên tu, Tuần phủ Khánh Hòa.

10. Lê Văn Chân (1813-?) người ấp Hội Phú phường Hội An xã Trà Lam tổng Trung Bình huyện Phù Mỹ phủ Hoài Nhơn tỉnh Bình Định (nay thuộc huyện Phù Mỹ tỉnh Bình Định). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1834). Ông làm quan Tuần phủ Hưng Yên. Có tài liệu ghi ông sinh năm Đinh Sửu (1817).

11. Nguyễn Thế Trị (1804-?) người xã Hương Liệu tổng An Lưu huyện Đăng Xương phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Triệu Hải tỉnh Quảng Trị). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1834). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Hậu bổ Bình Định, Tri phủ An Nhơn, Ngự sử đạo Nam Nghĩa, Lễ khoa Chưởng ấn, Án sát An Giang và Vĩnh Long.
 

Theo hannom.org.vn


Gửi ý kiến của bạn
(Xin hãy viết chữ có dấu! Xin cảm ơn!)