Ξ|Ξ   GIỚI THIỆU ::. NGỌC PHẢ; TỘC PHẢ; PHẢ ĐỒ .
Đăng ngày 20/7/2012
E-mail     Bản in

Tham khảo biên soạn Gia phả và Tộc ước
BBT LUUTOC.VN - Giới thiệu việc biên soạn Gia phả và Tộc ước của dòng tộc Thái Văn ở quận Cẩm Lệ,TP Đà Nẵng để bà con tham khảo.

VIỆC THỨ BA

HƯNG THỊNH DÒNG TỘC VÀ BIÊN SOẠN GIA PHẢ

 

Tâm thư kêu gọi

Hưng Thịnh Dòng Tộc Họ Thái & Biên soạn Gia Phả.
 

 

Kính thưa toàn thể bà con nội - ngoại cùng con cháu dâu rể…
thuộc huyết thống trong Tộc Thái.


Gia Phả thiệt lục của THÁI TỘC, có nguồn gốc tại Làng Cẩm Lệ, Thôn Bình Thái, Huyện Hòa Vang, Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (Nay là Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam)

Theo thiên ý rằng : “Trời đất, vạn vật do tạo hóa cấu lại mà sinh ra. Loài chim thì có Tổ, loài người thì có Tông... Nước chảy ngàn dòng, muôn thác cũng đều do một nguồn mà ra. Cây cối được nẩy nở đâm chồi, mọc rể, ngàn cành muôn lá cũng đều do một gốc” (Nhơn do Hồ Tổ ; Ly hương bất ly Tổ).
Tổ tiên Tộc Thái chúng ta đã có công lao gầy dựng Tộc Họ như non cao bể cả, con cháu hậu thế phải đối cứu, tránh huy danh không được khinh phạm mới giữ được đạo Hiếu Từ đối với Tổ Tiên. Và con cháu phải biết đến cội nguồn, biết đến những bậc Tiền Nhân đã dày công vun đắp để cây Đại Thọ của giòng họ ngày càng sum suê toả nhánh, đúng như lời người xưa đã dạy : "MỘC HỮU BỔN - THUỶ HỮU NGUYÊN " hay " UỐNG NƯỚC PHẢI NHỚ ĐẾN NGUỒN - ĂN QUẢ NHỚ KẺ TRỒNG CÂY"... Cho nên con cháu phải luôn tưởng nhớ và mang ơn Tổ Tiên - Ông Cha đã sinh thành, dưỡng dục mà thế hệ chúng ta có mặt trên cõi đời này.

Tiền nhân chúng ta đã có công lao lập nên Gia Phả của Bổn Phái, nhưng qua thời gian do biến cố của chiến tranh mà Gia Phả của Tộc Họ chúng ta chẳng may bị thất lạc hoặc bị thiêu hủy. Chúng ta phải hiểu rằng Gia Phả giữ một vai trò quan trọng trong gia đình, gia tộc và ngoài xã hội, cho nên việc làm gia phả của người người xưa nhằm hai mục đích: trước hết, giúp người ta nhớ ngày giỗ của tổ tiên, ông bà, cha mẹ. Sau đó, là cho con cháu biết nguồn gốc gia tộc từ đâu đến đâu, họ hàng trên dưới xa gần ra sao. Nhờ có gia phả mà con cháu các đời sau mới hiểu ngọn ngành, tông chi của nhà mình, ngoài ra Gia Phả còn chứa đựng nhiều nghĩa lý sâu xa, khuyên răn việc thiện, việc nghĩa ở đời, nhờ vậy mà trong họ giữ được tình hoà hiếu lâu dài. Nếu Tộc Họ chúng ta không thiết lập được Gia Phả của Bổn hệ, sợ rằng gặp phải sai lầm về can thường luân lý, đạo nghĩa của tiền nhân. Vì lẻ đó, cho nên Hội đồng Gia Tộc Thái Văn quyết tâm sùng tu Gia Phả của Bổn Phái để lưu truyền cho đời sau và giúp con cháu nhớ hết tất cả mọi người đã sinh ra trước họ và đã chết trước họ bao nhiêu đời, để giữ lấy trật tự, tôn ty thượng hạ của huyết thống .

Bởi vậy, Gia Phả là sợi dây liên lạc vô hình nhưng hữu hiệu nhất để cố kết hết thảy con cháu của một dòng họ lại với nhau. Mối tương quan này không những chỉ quan hệ đến con cháu ở hiện tại, mà còn quan hệ cả đến tương lai nữa.

Bên cạnh việc thiết lập Gia Phả cho bổn hệ, chúng ta còn phải nghĩ đến đạo hiếu từ đối với Tổ Tiên – Ông Bà, thể hiện được điều này chúng ta phải có một ngôi từ đường để thờ phụng, đây cũng là một tập tục ý nghĩa nhất của dân tộc Việt Nam và thể hiện quyết tâm của con người về lòng tin nơi Tộc họ, đặt lòng tin nơi sự hiện hữu của Tổ Tiên, Ông Bà. Để thể hiện tấm lòng hiếu nghĩa với các thế hệ qua đời, việc xây dựng ngôi từ đường để con cháu dành những thời gian riêng biệt trong năm cho dầu có bận rộn nhiều việc hay ở xa, để tưởng nhớ, kỷ niệm chung lo việc phụng sự Ông – Bà và cũng để cho con cháu quây quần với nhau trong tình huyết nhục đậm đà.

Vì vậy Hội đồng gia tộc Tộc Thái xin kêu gọi toàn thể bà con,  con cháu họ Thái với lòng nhiệt thành và tâm huyết, trách nhiệm và tình cảm hướng về cội nguồn đóng góp ý kiến, công sức và tiền của để tiến hành hai việc trên; đồng thời cũng mong muốn con cháu dâu rể… thuộc huyết thống họ Thái Văn ở khắp nơi trên mọi miền đất nước có hảo tâm đóng góp tùy theo khả năng của mình về ý tưởng, tiền bạc. Đây cũng là một dịp thể hiện tình đoàn kết, đồng tâm trong họ.

Việc biên soạn gia phả của Tộc Thái Văn có ý nghĩa lịch sử và ý nghĩa tâm linh rất lớn đối với dòng họ. Hy vọng bà con, con cháu nội – ngoại khắp nơi hưởng ứng tham gia.

Trân trọng kính báo đến toàn thể bà con.

Nay thư,
HỘI ĐỒNG GIA TỘC – TỘC THÁI
Làng Cẩm Lệ - Thôn Bình Thái, Đà Nẵng.
Tộc trưởng

 

MẪU THÔNG TIN CÁ NHÂN ĐỂ GHI VÀO GIA PHẢ TỘC THÁI

MẪU DÀNH CHO CON TRAI TỘC THÁI :
(sẽ photo nhiều bản để gửi cho các thành viên trong Tộc Họ Thái)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ĐỜI THỨ (MẤY) ……

Con của ông: Thái …………………......……….….……. (đời thứ …….......……..)

Thuộc Phái ……….……......................………... * Chi : ………....................……………


Họ và tên : ……………………………………………….………………………………………
Ngày và năm sinh: …………………………................................Giới tính: ….................
Sanh tại đâu: ……………………………..………………………………………………………….
Tên thường gọi: ………………………..……………………………………………………………
Tên tự (Thụy hiệu) …………………….……………………………………………………………
Tôn giáo (nếu có): ………………………………………………………………………………….
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có .....
.................................................................
Hiện nay ở đâu: ……………………………………………………………………………………..
Là con thứ (mấy) …………………………………………………………………..……………….
Ngày mất ……………………………………….…(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: …………………………………..(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Công đức đối với Tộc Họ: ……………………….……………………………………………….
…………………………………………………………......………………………………………….
…………………………………………………………......………………………………………….
Trình độ học vấn : …………………………………..……………………………………………..
………………………………………………………..….…………………………….……………….
Chức vụ trong xã hội : ………………………….....………………………….………………...
…………………………………………………………..……………………………....…………….
…………………………………………………………..…………………………...……………….

Liên quan đến vợ :
Họ và tên vợ: ………………..…………………………..………………………………………
(Nếu là 1 vợ thì ghi là vợ chánh) : .................................………………………………
Ngày và năm sinh: …………………………………………..…………………………………
Con của ông: ………………………………….. và bà : ……………………………………
Quê quán : ………………………………………………...……………….…………………
Tôn giáo (nếu có): ………………………………………………..…………………………
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có): ..................................................................
Hiện nay ở đâu: …………………………………………………….…………………………
Ngày mất ………………………………(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: …………………….…..(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Công đức đối với Tộc Họ: ……………………………………………………………………
………………………………………………………………………….....………………………
Trình độ học vấn : ……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....…………………
Chức vụ trong xã hội : ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….....………………….
*Ghi chú: Nếu có nhiều vợ thì tiếp tục ghi (Mục này nếu không có thì không ghi , để trống)
Họ và tên vợ: ………………..…………………………………………………………………
(Nếu là vợ thứ ghi là vợ thứ mấy) : ..........................................................................
Ngày và năm sinh: ………………………………………………………………………………
Con của ông: ………………………………….. và bà : ………………………………………
Quê quán : ……………………………………………………………….………………………
Tôn giáo (nếu có): ………………………………………………………………………………
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có): .................................................................
Hiện nay ở đâu: …………………………………………………………………………………
Ngày mất …………………………………………(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: …………………………………..(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Công đức đối với Tộc Họ: …………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Trình độ học vấn : ………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
Chức vụ trong xã hội : ………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………….

Liên quan đến con:
Sanh hạ được bao nhiêu người con: ........................................................…………
* Con thứ 1: Họ và tên: ……..…………...............................................……….………

Ngày tháng năm sinh: ……...............…….. Sanh tại : ………………………..................
Tôn giáo (nếu có): ……………………………………………………………………………….
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có): ………….....….............................................
Hiện nay ở đâu: …………………………………………………………………………………..
Ngày mất …………………………………………….(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: …………………………………..…(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)

* Con thứ 2: Họ và tên: ……..…………...............................................…………….……
Ngày tháng năm sinh: ……...............…….. Sanh tại : ………………………...................
Tôn giáo (nếu có): ……………………………………………………………………………….
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có): ………….....….............................................
Hiện nay ở đâu: …………………………………………………………………………………..
Ngày mất …………………………………………….(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: …………………………………..…(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)


* Con thứ 3: Họ và tên: ……..…………...............................................…………….……
Ngày tháng năm sinh: ……...............…….. Sanh tại : ………………………...................
Tôn giáo (nếu có): ……………………………………………………………………………….
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có): ………….....….............................................
Hiện nay ở đâu: …………………………………………………………………………………..
Ngày mất …………………………………………….(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: …………………………………..…(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)


(Nếu còn tiếp thì ghi thêm ở giấy ngoài rồi kẹp vào tờ này)
* Ghi chú: Nếu có nhiều đời vợ , thì ghi rõ con là của vợ thứ mấy.

 

MẪU THÔNG TIN CÁ NHÂN ĐỂ GHI VÀO GIA PHẢ TỘC THÁI

MẪU DÀNH CHO CON GÁI TỘC THÁI ĐÃ CÓ CHỒNG
(sẽ photo nhiều bản để gửi cho các thành viên trong Tộc Họ Thái)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Theo nếp sống mới, con gái của Tộc Họ cũng góp phần xây đắp làm rạng danh dòng tộc, cho nên Tộc Thái chúng ta khi biên soạn gia phả, sẽ ghi con gái vào gia phả nhằm mục đích để con cháu đời sau biết mà noi theo làm rạng danh dòng tộc, đồng thời cũng tránh được hệ lụy về luân thường đạo lý.

ĐỜI THỨ (MẤY) ……

Con của ông: Thái …………………......……….….……. (đời thứ …….......……..)

Thuộc Phái ……….……......................………... * Chi : ………....................……………

Họ và tên : ……………………………………………….………………………………………
Ngày và năm sinh: …………………………................................Giới tính: ….................
Sanh tại đâu: ……………………………..………………………………………………………….
Tên thường gọi: ………………………..……………………………………………………………
Tên tự (Thụy hiệu) …………………….……………………………………………………………
Tôn giáo (nếu có): ………………………………………………………………………………….
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có .....
.................................................................
Hiện nay ở đâu: ……………………………………………………………………………………..
Là con thứ (mấy) …………………………………………………………………..……………….
Ngày mất ……………………………………….………(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: …………………………………........(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Công đức đối với Tộc Họ: ………………………….……………………………………………….
……………………………………………………………......………………………………………….
……………………………………………………………......………………………………………….
Trình độ học vấn : ……………………………………..……………………………………………..
………………………………………………………....….…………………………….……………….
Chức vụ trong xã hội : …………………………….....………………………….………………...
……………………………………………………………..……………………………....…………….
……………………………………………………………..…………………………...……………….

Liên quan đến chồng :
Họ và tên chồng: ………………..…………………………………………………………………
(Nếu là 1 chồng thì ghi là chồng chánh thức) : …………………………………………….
Ngày và năm sinh: ………………………………………………………………………………….
Con của ông: ………………………………….. và bà : ……………………………………………
Quê quán : ……………………………………………………………….………………………….
Tôn giáo (nếu có): ………………………………………………………………………………….
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có): ………………….............................................
Hiện nay ở đâu : …………………………………………………………………………………….
Ngày mất ……………………………..............…(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: ………………............…….…..(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Công đức đối với Tộc Họ: ………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Trình độ học vấn : …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
Chức vụ trong xã hội : ……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………….
*Ghi chú: Nếu có nhiều chồng thì tiếp tục ghi (Mục này nếu không có thì không ghi , để trống)

Họ và tên chồng: ………………..…………………………………………………………………
(Nếu là chồng thứ ghi là chồng thứ mấy) : …………………..……………………………...
Ngày và năm sinh: ………………………………………………………………………………..
Con của ông: ………………………………….. và bà : ………………………………………..
Quê quán : ……………………………………………………………….………………………….
Tôn giáo (nếu có): ………………………………………………………………………………….
Tên thường gọi trong bổn đạo (nếu có): ………………….............................................
Hiện nay ở đâu:……………………………………………………………………………………...
Ngày mất …………………………………………….…(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Mộ an táng tại: ……………………………….….…..(nếu còn sống thì bỏ trống mục này)
Công đức đối với Tộc Họ: ………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………………………...…….
Trình độ học vấn : …………………………………………………………………………....……
…………………………………………………………………………………………………...…….
Chức vụ trong xã hội : ……………………………………………………………....…………...
…………………………………………………………………………………………..…………….
Liên quan đến con:
Chỉ ghi sanh hạ được bao nhiêu người con: ……………..…………………………………
1. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
2.
Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
3. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
4. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
5. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
6. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
7. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
8. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….
9. Họ tên: …………………………....  – Giới tính: ……… - Năm sinh: …………………….

(Nếu còn tiếp thì ghi thêm ở giấy ngoài rồi kẹp vào tờ này)
* Ghi chú: Nếu có nhiều đời chồng, thì ghi rõ con là của chồng thứ mấy.

VIỆC THỨ TƯ

THIẾT LẬP TỘC ƯỚC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHÙ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------

DỰ THẢO BẢN TỘC ƯỚC HỌ THÁI

Làng Cẩm Lệ – Thôn Bình Thái - Huyện Hòa Vang – Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (cũ)
(Nay là Quận Cẩm Lệ - Thành phố Đà Nẵng)

 

LỜI NÓI ĐẦU

Chúng ta rất vinh dự và tự hào về dòng họ Thái của chúng ta là một trong những Tộc Họ có tên sớm nhất trong lịch sử Việt Nam thời lập quốc. Xét về mặt truyền tích thì họ Thái khởi nguồn từ các đấng thần linh thuộc dõng dõi Hoàng Đế, ứng với truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”. Xét về mặt xã hội theo bách gia tính thì họ Thái xuất xứ từ miền Bắc, theo cuộc Nam chinh mở mang bờ cõi, đi qua nhiều vùng miền và định cư khắp nơi. Trong đó Ngài Thủy Tổ đến xứ Quảng nhận thấy phong thủy ở đây tốt lành, ruộng đất phì nhiều nên đã định cư và lập nên tiền đồ của Tộc Thái chúng ta đến ngày hôm nay. Đó là những di sản tinh thần vô giá mà tổ tiên chúng ta đã bao đời dày công xây dựng, là con cháu được thừa hưởng phải biết tôn vinh phát huy truyền thống quí báu tốt đẹp ấy.

Tộc Họ là một cộng đồng, một kết cấu duy nhất mang tính huyết thống có sức bền vững tồn tại đến muôn đời. Bởi vậy, việc hướng dẫn để Tộc Họ sinh hoạt đi vào nề nếp vừa ích nước, lợi nhà là điều cần thiết phải làm cho bằng được. Tộc Họ có trách nhiệm phát huy và bảo tồn những giá trị tốt đẹp của dòng họ, đồng thời tăng cường sự đoàn kết, tình thân ái giữa bà con trong thân tộc và người dân địa phương. Để đạt được những mục đích nói trên, Tộc chúng ta phải có một tổ chức gồm những người có năng lực, trí tuệ, và đức hạnh để đảm trách những công việc của Tộc. Để làm được điều đó, chúng ta phải tập hợp Tộc Họ thành một Hội Đồng Gia Tộc và lập ra một Tộc Ước để con cháu theo đó thực hiện tốt các chủ trương của Tộc.

* Bản Tộc Ước ra đời với mục đích:

•    Phát huy và bảo tồn những truyền thống tốt đẹp vốn có của dòng tộc từ trước đến nay như lòng yêu nước, gương hiếu học, rèn luyện tư cách đạo đức để trở thành một công dân tốt.
•    Tổ chức các Lễ để nhớ ơn công đức của Tổ tiên trong các ngày giỗ hằng năm và những ngày dãy mã... đồng thời cũng là dịp để con cháu Nội - Ngoại và bà con gặp gỡ nhau nhằm tăng thêm tình đoàn kết, tương thân tương ái.
•    Động viên mọi người trong thân tộc chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Nhà Nước, làm tốt nghĩa vụ công dân.
•    Giữ gìn thuần phong mỹ tục, bài trừ các tệ đoan xã hội .
•    Thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến khích động viên, khen thưởng và giúp đỡ con cháu trên con đường học vấn.
•    Tổ chức cứu trợ kịp thời cho bà con thân tộc khi gặp hoạn nạn…
•    Thăm viếng và hiếu hỷ những người trong Tộc Họ gặp hoạn nạn, ốm đau hoặc mệnh chung một cách thiết thực.
•    Tổ chức mừng thọ cho những thân tộc thọ trên 70 tuổi.
•    Phát huy tình đoàn kết giữa các tộc họ khác trong thôn, xã.
Bản tộc ước này do “Hội đồng gia tộc Thái” dự thảo, đưa ra tham khảo ý kiến, góp ý bổ sung của toàn thể các thành viên trong Tộc Họ.

* Tộc ước này gồm các điều như sau:


CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG


Điều 1: Những người trong Tộc Họ đều có chung một Ngài Tổ sinh ra không phân biệt nhỏ - lớn, trai - gái, sang - hèn, địa vị và tôn giáov.v… tất cả đều có quyền và nghĩa vụ đóng góp xây dựng Tộc Họ.

Điều 2: Tộc ước không quy định những điều trái với hiến pháp, pháp luật, trái với chính sách và những quy định hiện hành của nhà nước cũng như của địa phương.

Điều 3: Mọi thành viên trong Tộc Họ đều có trách nhiệm tham gia xây dựng Tộc ước và tự nguyện thực hiện để góp phần làm rạng rỡ dòng tộc.


CHƯƠNG II
THỜ PHỤNG - LỄ CÚNG TỔ TIÊN


Điều 4: Ngày giỗ tổ, hiệp kỵ (tùy theo thời gian sẽ tổ chức sơ và tổng kết cuối năm)
* Mỗi năm có …...........…. ngày giỗ của Tộc Họ.
- Vào ngày : .......... / ........../ 20........ (nhằm ngày ........../ ........./ ............ Âm lịch)
- Vào ngày : .......... / ........../ 20........ (nhằm ngày ........../ ........./ ............ Âm lịch)
- Vào ngày : .......... / ........../ 20........ (nhằm ngày ........../ ........./ ............ Âm lịch)
- Vào ngày : .......... / ........../ 20........ (nhằm ngày ........../ ........./ ............ Âm lịch)
- Vào ngày : .......... / ........../ 20........ (nhằm ngày ........../ ........./ ............ Âm lịch)
+ Trường hợp nếu tháng đó có nhuần thì chọn tháng đầu (ưu tiên chọn ngày chủ nhật).
+ Vào dịp Trung Nguyên rằm tháng 7 –Tế Thu thì nên cúng chay.
+ Con cháu nội – ngoại, trai – gái, dâu - rể phải tề tựu về từ đường, trước để dâng hương ông bà tổ tiên sau là để siết chặt tình thân trong gia tộc.

Điều 5: Dãy mã: Trước giỗ 02 ngày, các thành viên trong tộc phải đi thăm mồ mã ông bà tổ tiên, sửa sang tu bổ phần mộ (nếu có). Định ngày dãy mã là ngày : ......................................................................

Điều 6: Tế lễ: Các thành viên trong tộc mỗi người một việc đã được phân công từ trước phải hoàn thành trách nhiệm của mình. Trong việc cúng tế thể hiện được nếp sống văn minh, tiết kiệm, không rườm rà, hạn chế những chi tiêu không cần thiết nhưng vẫn giữ được vẻ trang nghiêm và tôn kính. Trong thời gian tổ chức cúng lễ tại từ đường tuyệt đối không được uống rượu – bia, say xỉn. Sau khi hoàn tất có thể có một bữa liên hoan để ngồi lại tỏ tình thân giao trong dòng họ và có thể dùng một vài ly rượu thân mật thì nên tổ chức ở nhà nhưng phải giữ đúng tư cách, vui vẻ, hoà nhã, văn minh, lịch thiệp và tự góp tiền.


CHƯƠNG III :
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG GIA TỘC
THÀNH PHẦN - CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ


Điều 7: Hội đồng gia tộc bao hàm vị Tộc trưởng là một vị cao niên ở nhánh nhất và các vị cao niên trưởng phái đồng hàng. Nếu không có vị đồng hàng thì cử một vị đại diện trong phái đó (ví dụ: đời ông Nội sinh ra 5 người con nếu có một vị qua đời thì cháu Nội trưởng có quyền thế vị, không kể tuổi lớn nhỏ).
+ Đại diện các Phái – Chi ở các tỉnh khác, ở phương xa… (không thuộc TP. Đà Nẵng) thì có thể Hội đồng gia tộc cho lập một Phái - Chi ở địa phương đó.
+ Vị trưởng tộc ký các bảng vàng danh dự, quyết định khen thưởng, khuyến học…
* HĐGT bầu BCH thường trực Hội đồng Gia Tộc: gồm 09 vị (là những người tài đức có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ, nên có điện thoại di động và phổ biến ra tất cả con cháu được biết để liên lạc) và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ, giám sát  điều chỉnh những sinh hoạt, hoạt động của Tộc Họ. Đại diện cho gia tộc trong các việc hiếu hỷ, tạo mối tương quan mật thiết với các Tộc Họ khác trong địa phương.

Điều 8: Ban chấp hành thường trực của Hội đồng Gia tộc: có 09 thành viên, gồm:
- Trưởng Ban điều hành: 01 vị
+ Thi hành các công việc của Tộc Họ theo Tộc ước. Ngoài các công việc nội bộ của tộc, Trưởng ban còn đại diện toàn tộc giao tiếp với các tộc bạn và liên hệ với chính quyền địa phương để nắm bắt sâu sát chủ trương, chính sách của Nhà nước, đồng thời để phối hợp , lồng ghép các chương trình và phổ biến cho các thành viên trong tộc biết để thực hiện tốt, ký các thông báo, giấy mời, giấy khen, khuyến học…
+ Duyệt tất cả các vấn đề thu – chi, khen thưởng, tổ chức phân công họp bàn những công việc thường niên cũng như đột xuất.
- Ban Tế Lễ : Ngoại trừ vị trưởng ban, Ban tế lễ có thể từ 3 đến 7 vị:
+ Gồm các vị cao niên đại diện cho các Phái và vị trông coi hương hỏa – từ đường phối hợp với trưởng và các ban lo việc nghi thức, văn tế, nội dung liên quan đến các Lễ - Tế hằng năm theo Tộc ước, có trách nhiệm nhắc nhở BCH những ngày chạp, giỗ, xuân thu, sửa sang, tu tảo mồ mã (xem thêm phần phụ lục về Tế Lễ và nghi thức cúng bái).
+ Phối hợp với Ban Tương Tế và các ban liên quan để phúng điếu – lễ nghi – hiếu hỷ cùng với các Phái - Chi trong Tộc Họ khi được mời.
+ Nghiên cứu hình thức tổ chức các kỳ Tế Lễ thường niên của Hội đồng
+ Phối hợp với các ban liên quan có thể thành lập đội Tế Lễ có đầy đủ cờ, kèn trống, quần áo, đề tế lễ (Có phương án cho xã hội thuê, mượn khi đội tế lễ nhàn rỗi)
- Ban giám sát : Có từ 2 đến 3 vị
+ Do Hội đồng gia tộc cử ra để giám sát các hoạt động sinh hoạt của HĐGT nói chung như : thu – chi , xây dựng, đạo đức, kỷ luật, khen thưởng …  
- Phó BCH kiêm trưởng ban phụ trách tương tế - đời sống: Từ 3 đến 5 vị.
+ Khi trong tộc có việc hiếu hỷ quan trọng (theo Tộc ước) thì phối hợp với các ban liên quan, báo cáo đề nghị lên trưởng ban để xem xét dự lễ, hỗ trợ …
         -  Về tang tế : khi có người thân trong tộc qua đời, thông báo cho mọi người trong tộc họ được biết. Ban tương tế đến gia đình để giúp đỡ , chia buồn và phúng điếu . Số lễ vật và tiền phúng điếu tùy theo hoàn cảnh , địa vị của người qua đời (từ 150.000 đ) ………………….. nhưng không được quá (500.000 đ ) …………………………..
- Về tiệc cưới: Con cháu đám cưới được mời đại diện BCH và HĐGT đến dự. Số tiền quà tối thiểu từ (150.000 đ ) ………………………………
- Khi đau ốm nhẹ thì trong Phái – Chi thăm viếng nhau. Khi nằm bệnh viện thì tùy theo công đức và địa vị, BCH HĐGT cử người đi thăm. Số tiền tối thiểu (150.000 đ) ………………………….. Tối đa không quá (500.000 đ)  ………………………………..
- Trường hợp đau ốm đặc biệt thì BCH sẽ kêu gọi đóng góp riêng.
- Có thể kêu gọi đóng góp hỗ trợ khi trong Tộc Họ có gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn cũng như giúp đỡ cho các cháu nghèo không có điều kiện học tập.
     - Kịp thời phối hợp với chính quyền để bình chọn các hộ nghèo trong Tộc để được hưởng sự giúp đỡ của xã hội.
- Phó BCH kiêm trưởng ban vận động tài chánh : Tùy theo các Phái – Chi ở các nơi mà cơ cấu nhân sự hoặc con cháu có lòng nhiệt tình hảo tâm thì tham gia.
    + Người trong Tộc Họ, ưu tiên có khả năng đóng góp về tài chính, có uy tín với tộc họ và xã hội.
    + Ký thông báo các giấy tờ liên quan đến vận động tài chánh.
    + Giới thiệu đề cử các thành viên vào ban vận động và đề nghị khen – thưởng.
+ Tích cực vận động bà con xa gần trong Tộc Họ và các nhà hảo tâm đóng góp tài chánh vào các loại quỹ và trong việc cúng tế - nghi lễ. Công việc trước mắt là vận động để xây dựng nhà thờ và quỹ hằng niên. 
    + Phối hợp tổ chức làm kinh tế (nếu có) để gây quỹ cho Tộc Họ hoặc cho việc cúng lễ nào đó trong năm.
- Phó BCH kiêm trưởng ban bảo trợ danh:
    + Không nhất thiết phải là người trong Tộc Họ, có thể là những người có cảm tình với Tộc Họ Thái hoặc là dâu rể… người có hảo tâm đóng góp hỗ trợ lớn cho Tộc Họ như: tài chánh, vật chất, danh dự v.v…
- Phó BCH kiêm trưởng ban phụ trách giáo dục khuyến học:
    + Hướng dẫn giáo dục, không để con cháu ham chơi, bỏ học, mù chữ (tối thiểu ít nhất là phải qua phổ cập lớp 10), khuyến khích con cháu trong Tộc Họ siêng năng học hành, đỗ đạt khoa cử và giữ vững truyền thống hiếu đạo theo các điều khoản của Tộc ước.
+ Đôn đốc các Phái - Chi trong Tộc Họ gửi danh sách con cháu học giỏi , xuất sắc và đề nghị khen thưởng trong các dịp lễ - đại hội hoặc đề nghị kỷ luật theo Tộc ước.
    + Đăng ký thành lập các thủ tục quỹ khuyến học của dòng tộc với chính quyền.
    + Việc khen thưởng tùy theo định mức của BCH trong mỗi năm.
- Thư ký kiêm kế toán:
    + Là người trong Tộc, có chuyên môn về thư ký và kế toán.
+ Tổng hợp các hoạt động của tộc họ.
+ Lưu trữ, dự thảo các kế hoạch chương trình hành động ngắn hạn, dài hạn.
+ Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng, các ban chức năng, các kỳ lễ hội, cúng ky.
+ Lên chương trình các buổi lễ hằng năm. Có thể thể trực tiếp hoặc cử MC trong các buổi lễ.
+ Sưu tầm, tra cứu, kiểm chứng, kết nối gia phả của các Phái – Chi họ Thái ở khắp nơi, đôn đốc việc lập gia phả.
+ Thống kê sổ Thu - Chi và sổ theo dõi tài sản minh bạch rõ ràng.
+ Phối hợp với các ban liên quan để ghi sổ vàng công đức, sổ vàng truyền thống, các văn bằng, khen thưởng, khuyến học…
+ Giữ sổ tiết kiệm, sổ sách và ghi chép theo dõi quỹ họ. Phối hợp với thủ quỹ để báo cáo tài chính công khai hàng năm.
+ Ghi chép việc sinh tử trong họ.
- Thủ Quỹ :
    + Là người trong Tộc, có uy tín, có khả năng tài chánh thường xuyên, có sự đóng góp đáng kể tài chánh trong quỹ của Tộc.
    + Giữ sổ quỹ của tộc và đôn đốc việc nộp các quỹ.
+ Lập 02 sổ Thu-Chi và sổ theo dõi tài sản minh bạch rõ ràng
+ Chỉ giữ lượng tiền mặt trong quỹ trong khoảng (05 triệu đồng) ……………………., nếu nhiều hơn lên đến (02 triệu) ………………………….  phải gửi ngân hàng theo hình thức mở sổ tiết kiệm và phải có 02 người đứng tên là Trưởng BCH HĐGT và thủ quỹ.
+ Chỉ xuất khi có chứng từ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, khi có ý kiến trực tiếp của BCH, có thể chi trước để kịp thời phục vụ công việc nhưng không được chi quá (500.000.đ) …………………, người nhận phải ký vào sổ tạm ứng.

* Trong buổi họp cuối năm ……………………………………. và cuối mỗi kỳ đại hội. Ban chấp hành phải trình chứng từ Quỹ và thu – chi của Tộc .

    * Ngoài BCH thường trực của HĐGT, còn có các tiểu ban trong BCH để hoạt động các công việc của Tộc Họ.
- Trưởng Ban trai soạn – tiếp tân:
    + Các con cháu trong Tộc Họ, có sức khỏe đa số là nữ. Khi có lễ cúng thì phải ăn mặc chỉnh tề, phục vụ chu đáo (có đồng phục càng tốt).
    + Phối hợp với các ban liên quan cùng đi tương tế - hiếu hỷ  theo Tộc ước.
    + Khi có lễ phải lo đón tiếp khách, soạn cơm nước cúng tế, dọn khách …
    + Đề nghị lên BCH để sắm trà nước…
- Trưởng Ban nhà trù:
    + Các con cháu trong Tộc Họ, có sức khỏe đa số là nữ, có hiểu biết về nấu ăn.
    + Phối hợp với các ban liên quan để lo đi chợ, dọn cúng và ẩm thực.
- Trưởng Ban chấp tác:
    + Con cháu trong Tộc Họ có sức khỏe, có nhiệt tình trong công việc Tộc Họ.
+ Tổ chức về mặt hình thức buổi Lễ Tế như băng cờ, chiêng trống, máy móc tăng âm
+ Tập trung nhân lực để lo việc bàn ghế, bưng dọn v.v..
+ Phối hợp với các ban liên quan để lo việc dãy mã hằng năm.
+ Lo việc dọn quét , trang trí từ đường  trong các dịp lễ .

- Trưởng Ban hương hỏa – từ đường:
+ Ít nhất có 01 người thường xuyên có tuổi trong gia tộc để lo việc trông coi, hương khói, quét dọn hằng ngày hoặc định kỳ (Có thể bố trí tạm trú ở tại nhà từ đường).
- Trưởng Ban gia phả :
    + Trưởng Ban gia phả là thư ký kiêm nhiệm, có thể phối hợp cùng các Phái – Chi và một số ban viên có trình độ để thu thập và tu soạn gia phả.
    + Ngoài sự cập nhật tạm hằng năm , khi bước qua nhiệm kỳ mới thì đưa vào sổ gia phả chính thức.
    * Ngoài các ban trên, còn thành lập Ban xây dựng từ đường cho đến khi xây dựng hoàn thành khánh thành từ đường.

Điều 9: Nhiệm kỳ của Ban chấp hành HĐGT:
- Là những người có khả năng làm việc (có thể kiêm nhiệm)  không kể tuổi tác lớn – nhỏ ở Chi Phái nào, miễn có tài đức, trung thực, uy tín trong xã hội, có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ.
- Nhiệm kỳ của BCH là ….....…….năm / nhiệm kỳ. Khi hết nhiệm kỳ thì HĐGT triệu tập đầy đủ các Phái - Chi để bầu lại.
- Khi trưởng ban ủy quyền hoặc vắng mặt một thời gian lâu hoặc qua đời thì BCH sẽ bầu một trong 2 phó ban làm quyền trưởng ban cho đến hết nhiệm kỳ, trường hợp đặc biệt thì HĐGT mới họp đề cử.
- Khi có người trong BCH vì một lý do nào đó không làm việc nữa thì trong BCH bầu chọn người thay thế.


CHƯƠNG IV
THIẾT LẬP TỘC ƯỚC – BIÊN SOẠN GIA PHẢ - XÂY DỰNG TỪ ĐƯỜNG


Điều 10: Thiết lập Tộc Ước (xem Bản Tộc Ước)

Điều 11: Soạn lập gia phả (có mẫu hệ thống)
          - Gia phả là một hình thức ghi chép tất cả các thành viên trong Tộc Họ Thái, cho nên rất có giá trị, mọi người phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn chu đáo, trưởng các Phái , các Chi có trách nhiệm ghi chép bổ sung để nối tiếp lưu truyền cho con cháu đời sau.

    - Trọn bộ gia phả gồm có: 01 quyển sổ gia phả và 01 tông đồ, gia phả sau khi hoàn thành sẽ có 01 bản chính được quản tại Từ đường và sẽ in sao như bản chính thêm để giao cho các trưởng Phái – Chi lưu giữ để tham khảo (số lượng in sao tùy thuộc vào số lượng các Phái – Chi trong Tộc Họ). Gia phả khi giao cho các Phái – Chi lưu giữ thì không được tự ý ghi chép vào gia phả (các gia đình con cháu khi có sự sinh – tử mới trong năm thì phải báo sớm cho thư ký trước các kỳ đại hội để tạm ghi vào sổ lưu gia phả), việc cập nhật chính thức con cháu sẽ được thực hiện khi hết nhiệm kỳ bầu lại BCH mới.

Điều 12 : Xây dựng Từ đường (xem bản thành lập Ban xây dựng)
- Từ đường là nơi thờ cúng Thủy Tổ và các cụ tổ ở các Phái – Chi, các danh nhân liệt sĩ, những người không có ai nối dõi tông đường...
- Từ đường hiện nay chưa có cần phải xây dựng từ đường. Kinh phí xây dựng do tất cả các thành viên trong Tộc Họ đóng góp. Khi có từ đường: ngày lễ, tết nguyên đán con cháu phải đến từ đường thắp hương tiên tổ.

Điều 13 : Thành lập các quỹ gia tộc
- Qũy là do sự đóng góp tự nguyện của con cháu trong gia tộc , các nhà hảo tâm và nghĩa vụ đóng góp tối thiếu của con cháu theo tộc ước (xem Chương V : Nghĩa vụ - trách nhiệm – quyền lợi).
- Dùng vào việc bào trì nhà thờ, mồ mã, từ đường, cúng lễ. Nếu chưa thành lập được quỹ khuyến học và quỹ tương tế thì tùy theo họp bàn mỗi năm dùng qũy này trích cho việc khuyến học và tương tế.
- Thành lập quỹ khuyến học (nếu được sẽ thành lập sau)
- Thành lập quỹ tương tế (nếu được sẽ thành lập sau)

Điều 14: Sổ sách của gia tộc:
- Sổ vàng công đức: Ghi những người đã có công lao to lớn đóng góp công, của vào việc xây dựng, tôn tạo từ đường và mộ Tổ, đồng thời ghi tên những nhà hảo tâm, mạnh thường quân có tinh thần giúp đỡ cho Tộc Họ.
- Sổ vàng truyền thống : Ghi những truyền thống của Họ từ trước đến nay. Ghi những nhữnh danh nhân qua các thời kỳ : Anh hùng liệt sĩ, người đỗ khoa bảng.
- Sổ tài sản: Ghi đất đai, tộc tự, đồ thờ, đồ lễ, hương hoả và những vật phẩm con cháu xa gần, nội ngoại cúng tiến.


CHƯƠNG V
NHỮNG QUY ƯỚC CỤ THỂ ĐỂ XÂY DỰNG NỀ NẾP – GIA PHONG –
ĐẠO ĐỨC - HƯNG THỊNH TỘC HỌ


Điều 15 : Thực hiện nếp sống xã hội
- Mọi người không phân biệt trai - gái, già - trẻ, tôn giáo, nơi cư trú, có chung Thủy Tổ thuộc dòng họ Thái đều là thành viên họ Thái. Trong họ phải phân hàng từ trước đến nay, duy trì tôn ti trật tự của dòng họ, tránh sự chia rẽ mất đoàn kết.
- Những người có quan hệ tình cảm, kết nghĩa, con riêng với các thành viên của dòng tộc nếu có tinh thần tự nguyện sinh hoạt cùng Họ Thái thì BCH HĐGT sẽ họp bàn xem xét về tư cách, đạo đức của người đó và quyết định có chấp nhận hay không.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương, không để xảy ra những trường hợp phạm pháp, không có người trộm cắp, nghiện ngập.
- Đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, phát huy truyền thống tương thân, tương ái, mọi nhà, mọi người hoạt động nhân đạo, từ thiện. Xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết với các họ khác, sống có tình làng nghĩa xóm.

Điều 16: Nếp sống cá nhân
- Luôn luôn học tập trau dồi, nâng cao năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, có tác phong sống lành mạnh, giữ gìn phẩm chất trung hiếu, tôn trọng sự thật.

Điều 17 : Nếp sống gia đình
- Phải có ý thức được rằng, gia đình là nền tảng của xã hội, gia đình tốt đẹp thì xã hội mới tốt đẹp. Tình nghĩa vợ chồng phải thuận hòa, thủy chung, tin tưởng nhau, biết nhường nhịn nhau, có trách nhiệm chung nuôi dạy con cái đầy đủ về thể chất và tinh thần, con cháu ngoan ngoãn, chăm học, chăm làm, biết nghe lời ông bà, cha mẹ. Kính già, yêu trẻ, lễ độ với mọi người. Ông bà gương mẫu, con cháu thảo hiền, có nề nếp gia phong đạo đức, học tập nên người, xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc.

- Con cháu phải có trách nhiệm phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Lúc ốm đau phải tận tình chăm sóc. Khi qua đời thì thờ cúng chu đáo.

- Nếu các cháu học giỏi, được danh hiệu xuất sắc thì được khen thưởng heo quy định khuyến học hằng năm, hoặc làm được việc lớn cho dòng họ, có công lớn với đất nước, có địa vị cao trong xã hội thì sẽ được nêu gương và ghi vào sổ vàng truyền thống của dòng họ.

- Thực hiện nghiêm chỉnh nếp sống văn minh, tiết kiệm, không phô trương hình thức trong việc cưới, việc tang, xây cất mồ mả ..., đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành và thuần phong, mỹ tục.

- Quan hệ với tộc họ: Anh em con cháu trong thân tộc, có điều kiện nên thăm viếng lẫn nhau. Khi khó khăn hoạn nạn có nhau, thực hiện theo tương tế của tộc ước cùng chia ngọt sẻ bùi, tạo nên tình thắm thiết trong thân tộc.


CHƯƠNG VI
NGHĨA VỤ - TRÁCH NHIỆM – QUYỀN LỢI


Điều 18: Họp hội.
- Trước nhất là HĐGT và BCH cũng như những thành viên trong thân tộc phải nêu cao ý thức trách nhiệm của mình tham gia đầy đủ các cuộc họp của tộc. Đóng góp ý kiến xây dựng.

Điều 19: Nghĩa vụ đóng góp để xây dựng Tộc Họ:
- Góp công: Đây là nghĩa cử tốt đẹp mà mỗi thành viên trong Tộc Thái phải ý thức. Việc góp công nhằm mục đích tu tảo phần mộ Ông Bà – Tổ Tiên, xây dựng từ đường hay chuẩn bị các ngày lễ hội, tế tự.... Những người trên 18 tuổi đến dưới 60 tuổi đều phải góp công khi tộc họ cần và yêu cầu. Ngoài ra những người trên 60 tuổi có đủ sức khỏe mà tự nguyện tham gia thì càng tốt.

- Đóng góp tài chính: Trai gái khi xây dựng gia đình có riêng tư rồi thì phải có trách nhiệm đóng góp tiền của vật chất để xây dựng tộc, các con cháu có lòng hảo tâm đóng góp tài chính cho Tộc Họ càng nhiều càng tốt). Việc đóng góp dựa trên nguyên tắc tự nguyện là chính nhưng không thấp quá dưới mức quy định tối thiểu của toàn tộc đã thống nhất. Đề nghị mức đóng tối thiểu như sau:

+ Con trai Tộc Thái đã có gia đình mức sống trung bình thì đóng : từ ........... đến ........... triệu.
+ Con trai Tộc Thái đã có việc làm lương hướng ổn định nhưng chưa có gia đình thì đóng : từ ................... đến .................. triệu.
+ Con trai Tộc Thái đang còn đi học từ 18 tuổi trở lên thì đóng : ...............................................
+ Con trai và con gái Tộc Thái dưới 18 tuổi thì tùy theo sự phát tâm. 
+ Con gái Tộc Thái có gia đình thì đóng : .........................................................
+ Con gái Tộc Thái đã có việc làm lương hướng ổn định nhưng chưa có gia đình thì đóng : từ ...................... đến ................ triệu.
+ Con gái Tộc Thái đang còn đi học từ 18 tuổi trở lên thì đóng : ..............................
+ Nếu những người có hoàn cảnh khó khăn thì có thể góp ngày công và các vật tư khác.
* Ngày đóng góp tài chính được quy định bắt đầu từ ngày : ………/ …….. / 20………. đến chậm nhất là ngày ……… / ……… / 20………

Điều 20: Trường hợp miễn giảm
- Trong gia tộc có người ốm đau lâu dài, kinh tế sa sút thì BCH sẽ thông qua Hội đồng Gia tộc xem xét miễn giảm, hoặc góp công sức vật tư khác hoặc được miễn hoàn toàn v.v...
- Thành viên trong gia tộc từ 75 tuổi trở lên được miễn đóng góp. Tuy nhiên thành viên nào tuy tuổi đã cao nhưng có lòng với ông bà tổ tiên xung phong đóng góp thì tộc biểu dương ghi nhận, khích lệ tinh thần.

Điều 21: Quyền lợi :
    - Được hưởng những điều thiêng liêng truyền thống của dòng họ theo tộc ước.
    - Được góp ý , ứng cử , bầu cử vào vị trí trong tổ chức của BCH HĐGT.
- Được hưởng các quy chế khen thưởng trong tộc ước.
- Được giúp đỡ tương tế khi gặp hoạn nạn.
- Được tương trợ trong các công việc trong xã hội.


CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG –  KỶ LUẬT


Điều 22: Khen thưởng:
- Những người có công đức lớn với Tộc Họ, làm rạng danh dòng tộc hoặc có chức danh thành đạt địa vị cao trong xã hội thì được ghi tên vào sổ vàng truyền thống của Tộc Họ.

- Tuyên dương khen thưởng thành viên trong họ có nhiều thành tích trong việc thực hiện tộc ước, những người có thành tích đóng góp nhiều cho tộc cũng như các nàng dâu hiếu thảo: Phụng dưỡng cha mẹ chồng khi đau khi ốm hết mực chăm sóc. Chồng đi vắng hoặc đã khuất thay thế chồng đảm đang các công việc của chồng. Thay chồng nuôi con khỏe dạy con ngoan thì được tộc ghi công và phát huy biểu dương, khích lệ tinh thần và được tộc ghi vào sổ vàng truyền thống của Tộc để đời sau con cháu được biết và noi theo.

- Con cháu nếu học giỏi, Tộc sẽ khen thưởng theo quy chế khuyến học (photo nộp cho thư ký).
- Học sinh xuất sắc ở bậc tiểu học: ………………………………………………............
- Học sinh xuất sắc ở bậc trung học: …………………………………………….............
- Học sinh xuất sắc ở bậc đại học: ……………………………………………….............
- Đặc biệt các cháu đã tốt nghiệp Đại học trở lên không phân biệt trai gái ngoài việc khen thưởng còn vinh dự ghi vào sổ vàng truyền thống của Tộc.

Điều 23: Kỷ luật.
- Nếu không sinh hoạt, không tham dự các buổi tế lễ cũng như không chấp hành các công việc đã được phân công mà HĐGT đã nhắc nhở 2 lần nhưng vẫn tái phạm thì cá nhân đó sẽ bị HĐGT thông báo cho toàn Tộc biết.
* Nếu còn tái phạm nữa thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc Ước. Nặng thì 03 năm – nhẹ thì 01 năm.
- Nếu không chịu nộp tiền theo quy định của Tộc mà không có đơn xin miễn giảm với lý do chính đáng gởi cho BCH HĐGT biết rõ mà đã được nhắc nhở thời hạn trong 01 tháng thì cũng bị HĐGT thông báo trong toàn Tộc biết.
* Nếu cố tình không đóng thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc Ước.
- Trong gia đình khi thành viên bị sai phạm thì gia đình đóng cửa dạy nhau có lý có tình. Nếu gia đình giáo dục chưa tốt thì đưa người sai phạm ra phái - chi của mình đóng góp giải quyết. Nếu chi phái giải quyết không được thì đưa lên toàn tộc để giải quyết. Nặng thì ghi vào biên bản trách phạt – Nhẹ thì đến từ đường thắp hương ăn năn hối lỗi trước thệ nguyện trước tổ tiên – ông bà. Gia tộc lấy giáo dục làm chính, đóng góp xây dựng, thuyết phục hướng người sai phạm biết lỗi lầm của mình mà sửa chữa.
- Nếu sai phạm tác phong, đạo đức trầm trọng có liên quan đến pháp luật thì có thể báo hoặc đề nghị lên chính quyền địa phương giáo dục và xử lý theo pháp luật.


CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 24: Mọi thành viên trong tộc họ có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng tộc ước, chấp hành tộc ước, vận động mọi thành viên thực hiện. Trong quá trình thực hiện các thành viên trong Tộc Họ có quyền đề đạt ý kiến với BCH HĐGT nghiên cứu việc sửa đổi hoặc bổ sung. Việc thay đổi hoặc bổ sung, sửa chữa câu chữ trong Tộc ước chỉ có hiệu lực khi hết nhiệm kỳ, tổ chức Đại hội HĐGT , bầu lại BCH mới và được HĐGT thông qua.

Điều 25: Bản tộc ước soạn ra sau khi được tất cả thành viên trong tộc họ bàn bạc thảo luận, biểu quyết tán thành và xác lập bằng văn bản lưu giữ theo cùng gia phả. Ngoài bản chính, sẽ photo nhiều bản giao cho các Trưởng Phái – Chi trong tộc để thi hành.

Điều 26: Những lời tâm huyết của tộc:
- Tộc ước này gồm 8 chương 27 điều được đưa ra cuộc họp của tộc bàn bạc đi đến nhất trí và bắt đầu thực hiện kể từ ngày …....... tháng …….. năm 20..........( tức ngày …....… / …......… / ...................... Âm lịch). 
- Ông bà tổ tiên chúng ta sinh cơ lập nghiệp trải qua biết bao khó khăn gian khổ để lại cho chúng ta cơ nghiệp của ngày hôm nay. Ông bà ta đã dạy ở đời cố gắng giữ cho được nhân – lễ - nghĩa – trí – tín là tài sản vô giá mà hậu thế phải noi theo.

Điều 27: Sau khi Trưởng các đại diện Phái – Chi cũng như tất cả bà con thân tộc gồm ……………… đã nghe đọc và có đủ bản tộc ước để xem đều đồng ý như nội dung trong Tộc Ước đã nêu. Nếu có điều khoản nào sửa đổi bổ sung thì :
1. Ghi vào biên bản cuộc họp rõ ràng.
2. Ghi thẳng trong bản này và có điểm chỉ của hai vị cao tuổi đại diện trong Tộc.
3. Tất cả Trưởng các đại diện  Phái – Chi đều phải ký vào Bản Tộc Ước này.

Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 20….
( nhằm ngày …… tháng ….. năm ………… Âm Lịch)
 TM. BCH Hội Đồng Gia Tộc


---------------------------------------------------------------------------------------------


Phần ký chấp thuận thực thi theo Tộc Ước

 


PHẦN PHỤ LỤC


1.    Bản Kế hoạch bước đầu thực hiện.

2.    Các tờ mẫu :
* Bìa Gia Phả Tộc Thái Văn.
* Bằng ghi công đức.
* Bìa Sổ vàng công đức.
* Bìa Sổ vàng truyền thống.
* Giấy khen khuyến học.
* Bằng danh dự.
* Dấu ấn triện “Thái Văn Tộc” & thẻ đeo thành viên HĐGT
* Mẫu giấy mời họp toàn tộc (2 mẫu)

3.    Ý nghĩa và nghi thức cúng bái.

--------------------------------

KẾ HOẠCH BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN

HƯNG THỊNH TỘC HỌ - THÀNH LẬP HĐGT – BCH HĐGT
SOẠN THẢO TỘC ƯỚC - XÂY DỰNG TỪ ĐƯỜNG
BIÊN SOẠN GIA PHẢ



I. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN LÀM:
1.    Họp sơ bộ gồm quý vị cao niên có tài đức, có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ. Cuộc họp sẽ được tổ chức nhân ngày lễ cúng chạp mã vào lúc ....... giờ ...... , ngày ...... / ....... / ............ (nhằm ngày ...... tháng ........ năm ........................... ÂL)
2.    Họp bàn sơ duyệt Bản dự thảo và định ra thời gian họp toàn Tộc chính thức vào lúc ....... giờ ....... đến ....... giờ ....... ,
ngày ...... / ....... / ............ (nhằm ngày ...... tháng ........ năm ........................... ÂL)
3.    Chuẩn bị in ấn bản dự thảo để phát trong Đại hội: Ông Thái .............. và bàn giao lại cho Ông Thái ...............
4.    Lập giấy mời : Ông Thái ....................................
5.    Cử người ghi và đi gởi giấy mời : Ông Thái ............................. và Ban thư ký.
6.    Lập ra Ban tổ chức lâm thời để lo liệu các cuộc họp và các công việc.
7.    Dự kiến hội trường – chuẩn bị bàn ghế - trà nước.


II. DỰ KIẾN NHÂN SỰ ĐỂ LO CÔNG VIỆC:
1.    Trưởng ban điều hành : Ông Thái .........................................
2.    Trưởng ban phụ trách nghi lễ : Ông Thái ..............................
3.    Thư ký: Đề cử anh Thái ............................. và anh Thái .......................... lo làm và gởi giấy mời cũng như liên lạc giữa các thành viên.
4.    Ban chấp tác: Anh Thái ......................cùng các ban viên lo bàn ghế, hội trường .
5.    Các trưởng ban : lo về tài chính
6.    Ban nhà trù: lo việc trà nước.


 

 

 

 

 

 

 

 

 

Theo quantheam.org